Người bắt đầu
Bạn đang đọc bây giờ
Úc - Kinh tế và Nhân khẩu học
0

Úc - Kinh tế và Nhân khẩu học

tạo Forex ClubTháng Mười Hai 23 2020

Nền kinh tế Úc là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới. Đó là một đất nước phi thường. Mặc dù nguyên liệu thô là sản phẩm xuất khẩu chính, nhưng đây là một trong những quốc gia phát triển nhất trên thế giới. Đồng thời, từ giữa năm 1991 đến cuối năm 2019, nước này tránh được suy thoái. Kỉ lục tốt chỉ bị gián đoạn bởi đại dịch COVID-19.

Ý kiến ​​​​của một trong những quốc gia phát triển nhất được xác nhận bởi chỉ số HDI (Chỉ số phát triển con người). Chỉ số đánh giá các quốc gia về: chất lượng cuộc sống kỳ vọng, chất lượng giáo dục và thu nhập quốc dân bình quân đầu người. Năm 2019, Úc được xếp hạng thứ 6 trước các quốc gia như Thụy Điển (thứ 8), Singapore (thứ 9) và Hoa Kỳ (thứ 16). Ba Lan chỉ chiếm vị trí thứ 32.

1 Úc - Xếp hạng HDI

Nguồn: Chương trình Phát triển LHQ

Úc xếp hạng rất tốt Chỉ số Nhận thức Tham nhũng (Chỉ số Nhận thức Tham nhũng) do Tổ chức Minh bạch Quốc tế tạo ra. Úc năm 2019 ghi được 77 điểm, xếp quốc gia này ở vị trí thứ 12. Xếp sau Đức (9) hoặc Đan Mạch (1), nhưng xếp trên Mỹ (23), Pháp (23) hoặc Nhật (20).

2_Úc - Tham nhũng

Nguồn: minh bạch.org

Về chỉ số năng lực cạnh tranh chỉ số cạnh tranh toàn cầu Úc giá vé tồi tệ hơn. Nó chiếm "chỉ" vị trí thứ 16. Các điểm yếu bao gồm cơ sở hạ tầng (xếp thứ 29) và thích ứng CNTT-TT (xếp thứ 29).

3_ Chỉ số GCI của Úc - phân tách

Nguồn: Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019

Chỉ số cạnh tranh tổng thể xếp Úc sau Hoa Kỳ (2), Hàn Quốc (13) và Nhật Bản (6). Tuy nhiên, thấp hơn Úc, có m.in. Na Uy (17), New Zealand (19) và Israel (20).

Đô la Úc (AUD)

4_ AUDUSD

đồ thị AUD / USD, khoảng W1. Nguồn: xStation

Đồng đô la Úc là một trong những loại tiền tệ hàng hóa chính. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên khi xét đến cơ cấu xuất khẩu. Hơn một nửa xuất khẩu của Úc là nguyên liệu thô. Xuất khẩu bao gồm than đá, đồng, niken, quặng sắt, vàng. Ngoài ra, đừng quên về hydrocarbon (khí tự nhiên).  

5 - xuất khẩu

Lãi suất - chính sách tiền tệ

Cũng giống như hầu hết các nước trên thế giới Ngân hàng Dự trữ Úc theo đuổi chính sách tiền tệ nới lỏng. Điều này được xác nhận bởi lãi suất, hiện là 0,1%. Năm 2012 là hơn 4%.

6_ úc-lãi suất

thị trường bất động sản

Chính sách lãi suất thấp hỗ trợ thị trường bất động sản, mặc dù chậm lại, nhưng là một trong những thị trường mạnh nhất thế giới. Đỉnh giá được thiết lập vào năm 2017. Lãi suất thấp hiện tại kích thích nhu cầu vốn đã được hỗ trợ bởi tình hình nhân khẩu học (dân số ngày càng tăng). 

7_ Thị trường bất động sản

Giá bất động sản tăng đồng nghĩa với việc ngày càng ít người Úc có đủ khả năng mua nhà. Theo Viện Y tế và Phúc lợi Úc, chỉ hơn 50% những người sinh từ năm 1982-1986 sở hữu tài sản của riêng họ vào năm 2016. Nhóm người 30-34 tuổi này có tỷ lệ sở hữu tài sản thấp nhất trong lịch sử. Năm 1981, thế hệ khi đó 30-34 tuổi (sinh năm 1947-1951) có tỷ lệ sở hữu là 68%.

8_ - bất động sản

Nguồn: aihw.gov.au

Sự phát triển kinh tế qua các năm

Úc có một trong những nền kinh tế lớn nhất trên thế giới. Theo dữ liệu của Ngân hàng Thế giới, năm 2019, nền kinh tế Úc đứng thứ 1 trên thế giới về GDP ($393 tỷ). Điều này có nghĩa là ít hơn 1,6% GDP của thế giới. Xét theo sức mua tương đương, Úc đứng thứ 18 (giữa Ả Rập Saudi (thứ 17) và Thái Lan (thứ 19)).

Tăng trưởng kinh tế của Úc đã rất cao trong 28 năm qua. Từ năm 1991 đến 2019, tăng trưởng GDP theo sức mua tương đương tăng 5,42% mỗi năm. Thế giới tăng trưởng với tốc độ tương tự, cho phép Úc giữ lại khoảng 1% GDP thế giới. Dưới đây là danh sách của Ngân hàng Thế giới.

GDP (PPP)

1991

2005

2010

2019

Châu Úc

307 tỷ USD

664 tỷ USD

866 tỷ USD

1 tỷ USD

Thế giới

30 tỷ USD

66 tỷ USD

89 tỷ USD

135 tỷ USD

% trong GDP thế giới

0,99%

1,00%

0,97%

0,99%

Úc là một trong những nền kinh tế phát triển nhất trên thế giới. Dưới đây là danh sách của Ngân hàng Thế giới:

GDP (PPP) mỗi người

1991

2005

2010

2019

Châu Úc

17 784 $

32 575 $

39 301 $

53 đô la

US

24 đô la

44 đô la

48 đô la

65 đô la

Thế giới

5 đô la

10 đô la

12 đô la

17 đô la

% CHÚNG TA

73,05%

73,84%

81,09%

81,88%

Nền kinh tế Úc chủ yếu tập trung vào dịch vụ. Hơn 25/XNUMX GDP đến từ dịch vụ. Đổi lại, ngành công nghiệp chịu trách nhiệm cho khoảng XNUMX% Tổng sản phẩm quốc nội.

Tỷ lệ thất nghiệp trong 10 năm qua dao động trong khoảng từ 5% đến 6,5%. Mức tăng gần đây lên 7,5% là do tác động của COVID-19 đối với nền kinh tế.

9_ Úc - tỷ lệ thất nghiệp 

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng từ tháng 2010 năm 2019 đến tháng 11,1 năm 12,9, số người có việc làm đã tăng từ XNUMX triệu lên XNUMX triệu. Điều này có nghĩa là nền kinh tế đã có thể tạo ra việc làm cho dân số ngày càng tăng. 

10_ - việc làm

Tình hình kinh tế khả quan và chính sách tài khóa thận trọng của chính phủ khiến tỷ lệ nợ trên GDP được giữ ở mức thấp. 

11_ úc-chính-phủ-nợ-to-gdp

Do tình hình kinh tế vĩ mô ổn định và nợ thấp, Úc được xếp hạng tín dụng cao. Úc là một trong số ít quốc gia có thể tự hào về xếp hạng AAA trong số ba cơ quan xếp hạng lớn nhất (Moody's, S&P, Fitch). 

Dự báo kinh tế 2050

Theo báo cáo năm 2017 của PwC, nền kinh tế Úc sẽ tụt từ vị trí thứ 19 xuống thứ 28 về GDP khi được điều chỉnh theo sức mua tương đương. Úc sẽ bị vượt qua bởi Bangladesh hoặc Việt Nam. 

Khu vực ngân hàng

Lĩnh vực ngân hàng Úc bị chi phối bởi “tứ đại gia” bao gồm: Ngân hàng Commonwealth, Westpac, Ngân hàng ANZ và Ngân hàng Quốc gia Úc. Theo dữ liệu do ABA (Hiệp hội Ngân hàng Úc) chuẩn bị, "tứ đại gia" có khoảng 75% tài sản được tích lũy bởi tất cả các ngân hàng hoạt động tại Úc (có tổng cộng 98 ngân hàng). Dưới đây là biểu đồ thể hiện tỷ trọng của "Big 4" trong tài sản của các ngân hàng Úc:

12_ Úc - 4 cổ phiếu lớn

Nguồn: xây dựng riêng dựa trên dữ liệu ABA

Thương mại Thế giới

Trái ngược với vẻ bề ngoài, nền kinh tế Úc không tập trung chủ yếu vào xuất khẩu. Tỷ trọng xuất khẩu thấp hơn mức trung bình của thế giới. Tuy nhiên, đây là mức cao hơn nhiều so với nền kinh tế Mỹ. Dưới đây là bảng so sánh các quốc gia được chọn:

Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tính theo % GDP

1991

2005

2010

2019

Châu Úc

16,06%

18,26%

19,81%

24,13%

Đức

23,67%

38,06%

42,56%

46,97%

US

9,66%

10,01%

12,32%

11,72%

đồ sứ

14,49%

33,83%

27,18%

18,42%

Polska

N/A

34,61%

40,05%

55,75%

Thế giới

19,20%

28,59%

28,92%

30,62%

Nguồn: Ngân hàng Thế giới

Một chỉ số tốt về vị trí trên bản đồ thương mại là chỉ số mở cửa thương mại, chỉ số xác định mối quan hệ giữa thương mại (xuất khẩu và nhập khẩu) và GDP của đất nước. Chỉ số này càng cao thì vai trò của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế đất nước càng lớn. Trong trường hợp của Australia, rõ ràng đây là một nền kinh tế ít phụ thuộc vào thương mại hơn nền kinh tế trung bình.

Thương mại tính theo % GDP

1991

2005

2010

2019

Châu Úc

32,26%

39,27%

40,65%

45,68%

Đức

47,82%

70,92%

79,87%

88,09%

US

19,79%

25,56%

28,06%

26,39%

đồ sứ

25,95%

62,21%

50,72%

35,69%

Polska

N/A

70,28%

82,11%

106,24%

Thế giới

38,53%

56,09%

57,03%

60,40%

Nguồn: Ngân hàng Thế giới

Úc không phải là một ông trùm thương mại. Theo dữ liệu của Ngân hàng Thế giới, Úc đứng ở vị trí thứ 19 về xuất khẩu với giá trị 342,6 tỷ USD. Nó nhiều hơn một chút so với xuất khẩu của Ba Lan (329,8 tỷ đô la). Điều đáng nhớ là GDP của Úc vượt quá GDP của Ba Lan 135% (theo Ngân hàng Thế giới).

13_ - xuất siêu

Nguồn: Ngân hàng Thế giới - cán cân thương mại

Thương mại của Úc tiếp tục tập trung ở Đông Á. Theo dữ liệu do Bộ Ngoại giao và Thương mại (DFAT) chuẩn bị, khoảng 75,8% xuất khẩu sang Đông Á, trong khi nhập khẩu từ Đông Á chiếm 52,9% tổng nhập khẩu.

14_ Úc - cơ cấu xuất khẩu

Nguồn: DFAT

Xuất khẩu bị chi phối bởi các sản phẩm chế biến thấp. Theo dữ liệu do DFAT thu thập, khoáng sản và nhiên liệu chiếm ưu thế trong trường hợp hàng hóa cơ bản. Dịch vụ và sản phẩm chế biến chỉ chiếm 27,2% xuất khẩu.

15_ - cơ cấu xuất khẩu II

Nguồn: DFAT

Xuất khẩu của Úc đi đâu - đối tác chính

Những người nhận hàng hóa lớn nhất của Úc là các nước châu Á. Phần xuất khẩu lớn nhất là sang Trung Quốc (151,5 tỷ AUD). Các điểm đến thương mại khác bao gồm Nhật Bản (53,8 tỷ AUD) và Hàn Quốc (25,8 tỷ AUD). Chỉ có hai quốc gia trong top XNUMX không thuộc châu Á. Đây là Hoa Kỳ và Vương quốc Anh.

Địa điểm 

nước

Giá trị doanh thu (tỷ AUD)

1

đồ sứ

151,5

2

Nhật Bản

53,8

3

Nam Triều Tiên

25,8

4

US

17,9

5

Wielka Brytania

15,8

6

Singapore

12,3

7

Đài loan

11,9

8

indie

10,9

9

New Zealand

10,1

10

Malaysia

8,1

Nguồn: DFAT

Úc nhập khẩu từ đâu - đối tác chính

Hơn một nửa số hàng nhập khẩu đến từ các nước Đông Á. Kết quả này, trong số những kết quả khác, từ do vị trí địa lý gần với thị trường châu Á. Australia nhập khẩu nhiều sản phẩm và dịch vụ nhất từ ​​Trung Quốc (81,1 tỷ AUD). Trong top 3, chỉ có XNUMX quốc gia không đến từ châu Á. Đó là Hoa Kỳ, Đức và Vương quốc Anh.

Địa điểm 

nước

Giá trị doanh thu (tỷ AUD)

1

đồ sứ

81,1

2

US

37,5

3

Nhật Bản

19,3

4

Tajlandia

14,6

5

Đức

13,7

6

Nam Triều Tiên

10,7

7

Malaysia

10,1

8

Singapore

9,2

9

New Zealand

7,5

10

Wielka Brytania

7,0

Nguồn: DFAT

16_ Úc - nhập khẩu

Nguồn: DFAT

Nhập khẩu chủ yếu là các sản phẩm và dịch vụ chế biến (74,9%). Các sản phẩm cơ bản và chế biến thấp chỉ chiếm 18,2% kim ngạch nhập khẩu.

17_ Úc - cơ cấu nhập khẩu

Nguồn: DFAT

Nhân khẩu học – một cấu trúc nhân khẩu học lành mạnh

Theo Liên Hợp Quốc, Úc sẽ có dân số khoảng 2020 triệu người vào năm 25,5. Điều này có nghĩa là đất nước này, mặc dù có diện tích rất lớn, nhưng dân cư rất thưa thớt. Quy mô dân số tương đương với Hàn Quốc hoặc Đài Loan.

Theo Liên Hợp Quốc, dân số Australia sẽ tăng lên 30 triệu người trong vòng 32,8 năm tới. Dưới đây là so sánh giữa Đức và Ba Lan.

Quốc gia/Khu vực

2020

2050

CARG%

Châu Úc

25,5

32,8

+ 0,84%

Đức

83,8

80,1

-0,15%

Polska

37,8

33,3

-0,42%

Thế giới

7

9

+ 0,74%

Nguồn: Triển vọng Dân số Thế giới 2019 của Liên hợp quốc

Cấu trúc nhân khẩu học ở Úc rất lành mạnh. Trong vòng 30 năm tới, những thay đổi về nhân khẩu học sẽ không phải là tiêu cực. 

18_ - kim tự tháp nhân khẩu học

Điều này có nghĩa là không nên mong đợi sự gia tăng đáng kể gánh nặng nhân khẩu học. Tỷ số phụ thuộc già là 24%. Đó là chỉ số chia số người trên 64 tuổi cho số người trong độ tuổi lao động (15-64). Theo OECD, ở Nhật Bản tỷ lệ này là trên 45%.

19_ - kim tự tháp nhân khẩu học 2050 

Lý do cho sự gia tăng dân số là lượng nhập cư lớn đến Úc, điều này cho phép duy trì tháp tuổi ở mức ổn định.

phép cộng

Úc được coi là một nền kinh tế tài nguyên. Tuy nhiên, đây là một sự đơn giản hóa thô. Ngành khai khoáng chỉ chiếm dưới 10% GDP của Australia. Đồng thời, Úc không phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu. Tỷ lệ khối lượng thương mại trên GDP thấp hơn mức trung bình toàn cầu. Tất nhiên, nó là một trong 19 nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới. Người nhận chính các sản phẩm là các nước châu Á. Úc chủ yếu bán nguyên liệu thô và sản phẩm ít qua chế biến. Là một trong số ít các nước phát triển, cấu trúc nhân khẩu học của nó sẽ không xấu đi trong 30 năm tới. Điều này là do một chính sách nhập cư thân thiện. Úc chắc chắn sẽ được hưởng lợi từ vị trí địa lý của nó. Sự gần gũi của châu Á đang phát triển năng động sẽ hỗ trợ sự phát triển của nền kinh tế Úc.

Bạn nghĩ sao?
tôi thích
0%
Thú vị
100%
Heh ...
0%
Sốc!
0%
Tôi không thích
0%
Thương xót
0%
Thông tin về các Tác giả
Forex Club
Forex Club là một trong những cổng đầu tư lớn nhất và lâu đời nhất của Ba Lan - các công cụ giao dịch và ngoại hối. Đây là một dự án ban đầu được ra mắt vào năm 2008 và là một thương hiệu dễ nhận biết tập trung vào thị trường tiền tệ.

Để lại phản hồi